Hiệu lực thi hành
-
Nghị định 230/2025/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 8 năm 2025.
-
Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì việc thực hiện sẽ căn cứ theo các quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế tương ứng, nhằm bảo đảm sự thống nhất và đồng bộ trong hệ thống pháp luật.
-
Kể từ ngày Nghị định 230/2025/NĐ-CP có hiệu lực, bãi bỏ các quy định liên quan đến ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng lao động là người khuyết tật theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật.
Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
-
Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các trường hợp được quy định tại Nghị định 230/2025/NĐ-CP được thực hiện trên cơ sở tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc được quy định tại Điều 157 Luật Đất đai năm 2024, cũng như các quy định tại Điều 17 và Điều 38 của Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết về tiền sử dụng đất và tiền thuê đất.
-
Đối với trường hợp Nhà nước giao đất để bố trí tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất, việc miễn tiền sử dụng đất được thực hiện theo các quy định của Nghị định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; trừ các trường hợp đặc thù được quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định 230/2025/NĐ-CP.
-
Việc miễn, giảm tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam được thực hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; hoặc trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại đã được các bên cam kết, ký kết.
-
Trình tự, thủ tục và thẩm quyền quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các trường hợp được điều chỉnh tại Nghị định 230/2025/NĐ-CP được thực hiện theo quy định tại các Điều 18, 19, 21, 39, 40 và 41 của Nghị định số 103/2024/NĐ-CP.
-
Người có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 123 Luật Đất đai năm 2024 có trách nhiệm quyết định việc miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại thời điểm ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền theo quy định tại Nghị định 230/2025/NĐ-CP; trừ các trường hợp được quy định tại các khoản 3, 5 và 6 Điều 5 của Nghị định này. Quyết định miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải ghi rõ các nội dung: lý do miễn; diện tích đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thời gian miễn tiền thuê đất. Riêng đối với các trường hợp quy định tại khoản 3, 5 và 6 Điều 5 của Nghị định 230/2025/NĐ-CP, cơ quan thuế sẽ là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định miễn tiền thuê đất theo đúng quy định của pháp luật.
-
Đối với các trường hợp thuộc diện được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định 230/2025/NĐ-CP, người sử dụng đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn giảm, mà chỉ cần cung cấp thông tin cần thiết chứng minh thuộc đối tượng được hưởng chính sách miễn, giảm cho cơ quan có thẩm quyền để làm căn cứ áp dụng.
-
Trường hợp giữa Nghị định 230/2025/NĐ-CP và Nghị định số 103/2024/NĐ-CP có sự khác biệt về nguyên tắc, trình tự, thủ tục hoặc thẩm quyền trong việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì việc thực hiện sẽ được ưu tiên áp dụng theo quy định của Nghị định này, nhằm bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và phù hợp với mục tiêu điều chỉnh chính sách trong từng giai đoạn cụ thể.
Miễn, giảm tiền sử dụng đất
-
Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được Nhà nước giao trong hạn mức giao đất ở, áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp Nhà nước giao đất ở tái định cư hoặc giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ, theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung đối tượng và cơ chế vay vốn xây dựng nhà ở thuộc Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng thường xuyên bị ngập lũ Đồng bằng sông Cửu Long.
b) Trường hợp giao đất ở cho các hộ dân làng chài, người dân sinh sống trên sông nước, đầm phá được di chuyển đến định cư ổn định tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
-
Giảm 30% tiền sử dụng đất hằng năm đối với các trường hợp sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế theo quy định tại khoản 2 Điều 201 Luật Đất đai năm 2024 và Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ; cụ thể như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chức năng thực hiện việc xác định số tiền sử dụng đất được giảm và ghi rõ trong thông báo nghĩa vụ tài chính của Bộ Quốc phòng gửi đến đơn vị, doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng quản lý. Đồng thời, phân công cơ quan chuyên môn hướng dẫn việc thu, nộp tiền sử dụng đất hằng năm theo quy định tại Nghị định số 102/2024/NĐ-CP và Nghị định này.
b) Trường hợp qua kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền phát hiện đối tượng sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế không thực hiện đúng phương án sử dụng đất đã được phê duyệt thì đơn vị vi phạm có trách nhiệm nộp lại đầy đủ số tiền sử dụng đất hằng năm đã được giảm theo đúng quy định của pháp luật.
-
Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt, nhằm phục vụ mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội, thúc đẩy thực hiện chính sách kinh tế – xã hội hoặc giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn điều hành kinh tế – xã hội hằng năm, được thực hiện như sau:
Trên cơ sở các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế – xã hội đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch hằng năm hoặc theo nhiệm vụ cụ thể do cấp có thẩm quyền giao, Bộ Tài chính chủ trì, trình Chính phủ xem xét, quyết định việc miễn, giảm tiền sử dụng đất trong phạm vi một năm theo quy định tại khoản này, nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định đời sống nhân dân.
Giảm tiền thuê đất phải nộp của năm 2025
-
Mức giảm tiền thuê đất: Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2025 đối với người sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai năm 2024, đang được Nhà nước cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm. Chính sách này áp dụng đối với cả các trường hợp:
-
Người sử dụng đất có hoặc chưa có giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất nhưng đang sử dụng đất thuộc diện phải nộp tiền thuê đất năm 2025 theo quy định;
-
Người đang sử dụng đất nhưng chưa hoàn thiện hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật về đất đai.
Quy định tại khoản này được áp dụng đồng thời đối với cả những trường hợp người sử dụng đất:
-
Không thuộc đối tượng đang được miễn, giảm tiền thuê đất hoặc đã hết thời hạn được miễn, giảm theo quy định;
-
Đang được hưởng chính sách giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và các văn bản pháp luật có liên quan.
-
-
Căn cứ tính mức giảm:
-
Mức giảm tiền thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này được xác định trên cơ sở số tiền thuê đất phải nộp của năm 2025, căn cứ theo Thông báo thu tiền thuê đất (nếu đã được ban hành) hoặc được tính toán theo quy định của pháp luật trong trường hợp chưa có thông báo.
-
Việc giảm không áp dụng đối với số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2025 và tiền chậm nộp (nếu có).
-
Trường hợp người sử dụng đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hiện hành, hoặc đang khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất, thì mức giảm 30% theo quy định tại khoản 1 chỉ được tính trên phần tiền thuê đất còn phải nộp sau khi đã trừ đi phần được giảm, phần khấu trừ (không bao gồm số tiền đã được giảm của năm 2024 theo quy định tại Nghị định số 87/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất năm 2024).
-
-
Trách nhiệm phân bổ của chủ đầu tư:
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định giảm tiền thuê đất năm 2025 theo quy định tại Điều này, chủ đầu tư được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm có trách nhiệm phân bổ số tiền thuê đất được giảm tương ứng với diện tích đất đã cho các tổ chức, cá nhân khác thuê lại. Việc phân bổ phải được thực hiện theo tỷ lệ diện tích đất đã cho thuê lại, phù hợp với quy định tại khoản 6 Điều 202 Luật Đất đai năm 2024.
-
Đối với phần diện tích đất chưa cho thuê lại, chủ đầu tư không phải thực hiện phân bổ.
-
Trường hợp chủ đầu tư không thực hiện đúng quy định nêu trên thì không được hưởng chính sách giảm tiền thuê đất quy định tại Điều này và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều này.
-
-
Hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2025:
Hồ sơ gồm 01 Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2025 (bản chính) theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 230/2025/NĐ-CP. Người sử dụng đất chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai và việc xác định thuộc đối tượng được hưởng chính sách giảm tiền thuê đất theo quy định.
-
Trình tự, thủ tục thực hiện giảm tiền thuê đất năm 2025:
a) Nộp hồ sơ: Người sử dụng đất gửi 01 Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 4 Điều này, bằng một trong các phương thức sau: nộp trực tiếp; gửi qua dịch vụ bưu chính; gửi qua phương thức điện tử; qua Cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý thuế. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ: từ ngày Nghị định 230/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành đến hết ngày 30 tháng 11 năm 2025. Hồ sơ nộp sau thời hạn nêu trên sẽ không được xem xét giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
b) Xử lý hồ sơ: Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền căn cứ vào Giấy đề nghị của người sử dụng đất và Thông báo nộp tiền thuê đất năm 2025 (nếu có) để xác định số tiền được giảm và ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất theo đúng quy định của pháp luật về tiền thuê đất và quản lý thuế.
c) Xử lý vi phạm: Trường hợp người sử dụng đất đã được hưởng chính sách giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều này nhưng sau đó, qua thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cơ quan có thẩm quyền phát hiện người sử dụng đất không thuộc đối tượng được giảm hoặc không thực hiện đúng quy định tại khoản 3 Điều này thì người sử dụng đất phải nộp lại toàn bộ số tiền thuê đất đã được giảm và tiền chậm nộp tương ứng. Thời điểm tính tiền chậm nộp được xác định kể từ ngày có quyết định giảm tiền thuê đất đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thu hồi khoản đã giảm.
d) Xử lý số tiền nộp thừa: Trường hợp người sử dụng đất đã nộp tiền thuê đất năm 2025 trước khi được giảm và phát sinh số tiền nộp thừa, thì khoản tiền này sẽ được bù trừ vào nghĩa vụ tài chính trong kỳ tiếp theo hoặc được hoàn trả theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và các quy định pháp luật có liên quan.
“Thông tin trong bài viết này chỉ mang tính chất tham khảo. Để được tư vấn chính xác và phù hợp với tình huống cụ thể của bạn, xin vui lòng liên hệ với luật sư chuyên nghiệp.”
Tải văn bản tại đây: Nghị định 230/2025/NĐ-CP
Công ty Luật TNHH Một thành viên Yến Nam [YENNAM LawFirm] – Điểm Tựa Pháp Lý Vững Chắc!
🔹 Uy Tín: Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong ngành luật.
🔹 Đa Dạng Lĩnh Vực: Chúng tôi chuyên tư vấn và giải quyết các vấn đề pháp lý trong nhiều lĩnh vực: từ dân sự, hình sự, doanh nghiệp, thương mại, đất đai, hôn nhân gia đình, đến tranh chấp, thừa kế và quản tài viên quản lý thanh lý tài sản.
🔹 Đội Ngũ Chuyên Nghiệp: Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, chúng tôi lắng nghe và đưa ra giải pháp pháp lý tối ưu nhất cho khách hàng.
🔹 Cam Kết: Chúng tôi không chỉ là luật sư của bạn, mà còn là đối tác tin cậy trong hành trình pháp lý nhầm bào về quyền lợi của bạn.
🔹 Hỗ Trợ: Luôn sẵn sàng lắng nghe và hỗ trợ bạn mọi lúc, mọi nơi. Giúp bạn giải quyết mọi vấn đề một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Liên Hệ: Số 242, đường Trường Chinh, khóm Đông Thịnh 9, P. Long Xuyên, An Giang. 📞 Điện thoại: 02966 266 177 Ls. Nam, 093 997 06 78 Ls. Yến
🌐 Website: https://yennamlawfirm.vn/
Tag: có điểm gì mới, là gì, chú ý điểm gì, pháp lý, nói về gì, tính chất, cụ thể, tình huống, vấn đề, lĩnh vực, tham khảo, kinh nghiệm