Thông tư 02/2023/TT-TANDTC ngày 24 tháng 08 năm 2023

I. Thông tư 02/2023/TT-TANDTC ngày 24 tháng 08 năm 2023 lưu ý một số điểm quan trọng sau

  1. Phạm vi điều chỉnh: Hướng dẫn thi hành Điều 55 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước về giải quyết yêu cầu bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự và tố tụng hành chính tại Tòa án.
  2. Đối tượng áp dụng: Bao gồm cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người bị thiệt hại, người thừa kế của người bị thiệt hại, tổ chức kế thừa quyền và nghĩa vụ của tổ chức bị thiệt hại, và các cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan.
  3. Xác định Tòa án có thẩm quyền: Quy định rõ ràng về thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong quá trình tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

 

II. Quy định cụ thể về nội dung bồi thường như sau:

  1. +Các loại thiệt hại được bồi thường:
    • Thiệt hại về tài sản: Bao gồm thiệt hại do tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
    • Thiệt hại về thu nhập: Bao gồm thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút do bị tạm giữ, tạm giam, truy tố, xét xử oan sai.
    • Thiệt hại về tinh thần: Bao gồm thiệt hại do bị tổn thất về danh dự, nhân phẩm, uy tín.
  2. +Nguyên tắc bồi thường:
    • Bồi thường phải đầy đủ, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
    • Việc bồi thường phải căn cứ vào thiệt hại thực tế và mức độ lỗi của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng.
  3. +Quy trình giải quyết yêu cầu bồi thường:
    • Người yêu cầu bồi thường phải nộp đơn yêu cầu bồi thường kèm theo các tài liệu chứng minh thiệt hại.
    • Tòa án có thẩm quyền sẽ xem xét, thẩm định và ra quyết định bồi thường.

 

III. Về thời gian giải quyết yêu cầu bồi thường:

  1. +Thời hạn nộp đơn yêu cầu bồi thường: Người yêu cầu bồi thường phải nộp đơn trong vòng 2 năm kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật gây thiệt hại.
  2. +Thời hạn giải quyết yêu cầu bồi thường:
    • Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu bồi thường, Tòa án có thẩm quyền phải thông báo cho người yêu cầu bồi thường về việc tiếp nhận đơn.
    • Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu bồi thường, Tòa án phải tiến hành thẩm định và ra quyết định bồi thường hoặc từ chối bồi thường. Trường hợp phức tạp, thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày.
  3. +Thời hạn chi trả bồi thường: Sau khi có quyết định bồi thường, cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện việc chi trả bồi thường trong vòng 30 ngày.

 

yennamlawfirm
yennamlawfirm

 

IV. Những đối tượng sau đây có quyền yêu cầu bồi thường

  1. Người bị thiệt hại: Cá nhân hoặc tổ chức bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật của cơ quan, người tiến hành tố tụng trong quá trình tố tụng hình sự hoặc tố tụng hành chính.
  2. Người thừa kế của người bị thiệt hại: Trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết, người thừa kế hợp pháp của họ có quyền yêu cầu bồi thường.
  3. Tổ chức kế thừa quyền và nghĩa vụ: Nếu tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại, tổ chức kế thừa quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó có quyền yêu cầu bồi thường.
  4. Người đại diện theo pháp luật: Người đại diện theo pháp luật của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại thuộc diện phải có người đại diện theo pháp luật.
  5. Cá nhân, pháp nhân được ủy quyền: Cá nhân hoặc pháp nhân được người bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại ủy quyền thực hiện quyền yêu cầu bồi thường.

 

V. Người yêu cầu bồi thường cần phải chứng minh thiệt hại của mình. Cụ thể, người yêu cầu bồi thường phải nộp các tài liệu chứng minh thiệt hại kèm theo đơn yêu cầu bồi thường. Các tài liệu này có thể bao gồm:

  1. Chứng từ tài sản: Hóa đơn, biên lai, giấy tờ chứng minh tài sản bị mất, hư hỏng hoặc bị hủy hoại.
  2. Chứng từ thu nhập: Giấy tờ chứng minh thu nhập bị mất hoặc giảm sút, chẳng hạn như bảng lương, hợp đồng lao động, hoặc các giấy tờ liên quan khác.
  3. Chứng từ thiệt hại tinh thần: Các tài liệu chứng minh thiệt hại về danh dự, nhân phẩm, uy tín, như biên bản làm việc, quyết định của cơ quan có thẩm quyền, hoặc các tài liệu khác liên quan.

 

VI. Trong đó thiệt hại về tinh thần được xác định dựa trên các tổn thất mà người bị thiệt hại phải chịu do hành vi trái pháp luật của cơ quan, người tiến hành tố tụng. Cụ thể, thiệt hại về tinh thần bao gồm:

  1. Tổn thất về danh dự, nhân phẩm, uy tín: Những thiệt hại này xảy ra khi người bị thiệt hại bị xúc phạm, bôi nhọ hoặc bị hiểu nhầm, dẫn đến mất uy tín, bị bạn bè, đồng nghiệp xa lánh.
  2. Đau thương, buồn phiền: Những cảm xúc tiêu cực mà người bị thiệt hại phải chịu đựng do hành vi trái pháp luật, gây ra sự đau khổ, buồn phiền, mất mát về tình cảm.
  3. Giảm sút chất lượng cuộc sống: Những ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống hàng ngày, bao gồm mất ngủ, lo lắng, căng thẳng kéo dài.

Mức bồi thường thiệt hại về tinh thần thường được xác định dựa trên thỏa thuận giữa các bên. Nếu không thỏa thuận được, Tòa án sẽ quyết định mức bồi thường, nhưng không vượt quá mức tối đa quy định bởi pháp luật, thường là không quá 50 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định

Việc chứng minh thiệt hại là cần thiết để Tòa án có cơ sở xem xét và ra quyết định bồi thường một cách chính xác và công bằng.

 

VII.Người yêu cầu bồi thường có quyền kháng cáo quyết định bồi thường nếu không đồng ý với quyết định của Tòa án. Quy trình kháng cáo bao gồm các bước sau

  1. +Nộp đơn kháng cáo:
    • Người yêu cầu bồi thường phải nộp đơn kháng cáo lên Tòa án cấp trên trực tiếp của Tòa án đã ra quyết định bồi thường.
    • Đơn kháng cáo phải được nộp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định bồi thường.
  2. +Xem xét đơn kháng cáo:
    • Tòa án cấp trên sẽ xem xét tính hợp lệ của đơn kháng cáo và các tài liệu kèm theo.
    • Nếu đơn kháng cáo hợp lệ, Tòa án sẽ tiến hành thẩm định lại quyết định bồi thường.
  3. +Ra quyết định kháng cáo:
    • Sau khi thẩm định, Tòa án cấp trên sẽ ra quyết định giữ nguyên, sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định bồi thường của Tòa án cấp dưới.
    • Quyết định kháng cáo của Tòa án cấp trên là quyết định cuối cùng và có hiệu lực thi hành.

 

VIII. Sau khi kháng cáo, người yêu cầu bồi thường có các quyền lợi sau:

  1. Xem xét lại quyết định bồi thường: Tòa án cấp trên sẽ thẩm định lại quyết định bồi thường của Tòa án cấp dưới. Người yêu cầu có quyền cung cấp thêm chứng cứ và tài liệu để hỗ trợ cho yêu cầu của mình.
  2. Tham gia phiên tòa xét xử kháng cáo: Người yêu cầu bồi thường có quyền tham gia phiên tòa xét xử kháng cáo, trình bày ý kiến và bảo vệ quyền lợi của mình.
  3. Nhận thông báo kết quả kháng cáo: Sau khi Tòa án cấp trên ra quyết định về kháng cáo, người yêu cầu sẽ nhận được thông báo về kết quả này. Quyết định của Tòa án cấp trên là quyết định cuối cùng và có hiệu lực thi hành.
  4. Thực hiện quyết định bồi thường: Nếu quyết định kháng cáo có lợi cho người yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện việc chi trả bồi thường theo quyết định mới.

Tải văn bản TẠI ĐÂY

Dịch vụ khác