LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ 80/VBHN-VPQH NHẬP NGŨ VÀ XUẤT NGŨ TRONG THỜI BÌNH
MỤC 1. GỌI CÔNG DÂN NHẬP NGŨ
Độ tuổi gọi nhập ngũ
Khi công dân bước qua ngưỡng tuổi mười tám – cột mốc của sự trưởng thành, là lúc Tổ quốc cất tiếng gọi những người con ưu tú nhất.
Từ tuổi 18 đến hết tuổi 25, mỗi thanh niên đều mang trong mình trách nhiệm thiêng liêng: sẵn sàng lên đường làm tròn nghĩa vụ với non sông.
Riêng những người đang theo học các bậc cao đẳng, đại học – vì lý do học tập chính đáng được tạm hoãn nhập ngũ – thì độ tuổi thực hiện nghĩa vụ có thể kéo dài đến khi tròn 27 tuổi.
Đó là sự hài hòa giữa bồi dưỡng tri thức và cống hiến cho đất nước, giữa lý tưởng học tập và trách nhiệm công dân.
Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
1. Công dân sẽ được gọi nhập ngũ khi hội đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Có lý lịch rõ ràng – trong sạch như tấm gương soi, phản chiếu một nhân cách đứng đắn, không vướng bụi trần;
b) Luôn tuân thủ và thực hiện nghiêm chỉnh đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước – thể hiện lòng trung thành và ý chí vững bền;
c) Có sức khỏe đủ tiêu chuẩn – cả về thể chất lẫn tinh thần – để vững bước nơi thao trường, sẵn sàng vượt qua gian khó;
d) Có trình độ văn hóa phù hợp – là hành trang tri thức cần thiết trên con đường quân ngũ.
2. Đối với công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, tiêu chuẩn được quy định cụ thể tại Điều 7 của Luật Công an nhân dân – một biểu hiện khác của nghĩa vụ bảo vệ bình yên cho xã hội, vì lợi ích chung của cộng đồng.
Công nhận binh sĩ tại ngũ
Ngay từ tuổi mười bảy – cái tuổi chưa trọn nhưng đã chan chứa ước mơ lớn lao – nếu công dân có nguyện vọng được cống hiến lâu dài cho Quân đội nhân dân, đồng thời đạt đủ tiêu chuẩn theo quy định pháp luật, và đang theo học tại các nhà trường quân đội thì sẽ được công nhận là binh sĩ tại ngũ.
Đó là sự khởi đầu cho một hành trình rèn luyện và trưởng thành, nơi từng giọt mồ hôi thấm đẫm lý tưởng phụng sự thiêng liêng.
Số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm
Hằng năm, mỗi độ xuân về – khi đất trời chuyển mình và lòng người náo nức, cũng là lúc một đợt gọi nhập ngũ được tổ chức, thường vào tháng hai hoặc tháng ba – như một lời hiệu triệu thiêng liêng từ Tổ quốc gửi tới những người con ưu tú.
Trong trường hợp đặc biệt – vì lý do quốc phòng, an ninh – một đợt gọi thứ hai có thể được tiến hành, như sự tăng cường cần thiết để giữ vững bình yên cho đất nước.
Đối với những địa phương không may gặp thảm họa thiên nhiên hoặc dịch bệnh nguy hiểm, thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ sẽ được điều chỉnh linh hoạt, đặt tính mạng và sự an toàn của nhân dân lên hàng đầu, đồng thời vẫn đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật.
Thẩm quyền quyết định việc gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
-
Thủ tướng Chính phủ là người nắm giữ quyền quyết định về thời gian, số lượng gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Thủ tướng cũng quyết định việc tổ chức đợt gọi thứ hai và điều chỉnh số lượng, thời gian nhập ngũ trong những trường hợp cần thiết, như một người chèo lái con thuyền quốc gia trước mọi biến động. -
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an, căn cứ vào quyết định của Thủ tướng, sẽ triển khai, phân bổ cụ thể chỉ tiêu cho từng đơn vị, từng địa phương cấp tỉnh – đảm bảo sự chủ động và nhịp nhàng trong công tác tuyển chọn.
-
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là người trực tiếp quyết định giao chỉ tiêu nhập ngũ cho từng xã, phường, thị trấn; đồng thời, căn cứ theo đề nghị của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp tỉnh, Chủ tịch sẽ ký danh sách công dân chính thức được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
-
Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh và Giám đốc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp và tham mưu kịp thời cho Chủ tịch UBND tỉnh trong việc phân bổ chỉ tiêu, chỉ đạo công tác tuyển chọn, bảo đảm sự công bằng và chính xác trong từng quyết định.
-
Chủ tịch UBND cấp xã – người gần dân nhất, hiểu dân nhất – là người ký quyết định gọi từng công dân lên đường nhập ngũ.
Quyết định ấy phải được trao đến tay công dân ít nhất 15 ngày trước ngày ghi trong quyết định, như một lời nhắn nhủ đầy trang trọng, để chuẩn bị cho bước ngoặt lớn lao trong đời – bước vào hàng ngũ những người lính mang trái tim kiên cường và lý tưởng cao đẹp.
MỤC 2. TẠM HOÃN GỌI NHẬP NGŨ VÀ MIỄN GỌI NHẬP NGŨ
Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
Trong hành trình bảo vệ Tổ quốc, không phải ai cũng có thể cất bước ra đi vào cùng một thời khắc. Bởi đằng sau mỗi người công dân là cả một câu chuyện, một hoàn cảnh riêng biệt cần được thấu hiểu và sẻ chia. Vì vậy, pháp luật nước nhà quy định rõ ràng những trường hợp tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ – như một cách nhân văn để quân luật đồng hành cùng cuộc sống.
1. Những công dân sau đây được tạm hoãn gọi nhập ngũ:
a) Những người chưa đủ điều kiện sức khỏe để phục vụ tại ngũ – theo kết luận khách quan từ Hội đồng khám sức khỏe. Họ cần thời gian để hồi phục, để đủ đầy thể chất trước khi bước vào quân ngũ;
b) Người là lao động duy nhất trong gia đình, đang trực tiếp chăm sóc người thân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; cũng như những người sống trong gia đình bị thiệt hại nặng nề do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm – những hoàn cảnh được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và cảm thông;
c) Là một người con duy nhất của bệnh binh hoặc người nhiễm chất độc da cam, với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80% – người mang trong tim nghĩa tình với gia đình, cũng là người gánh vác;
d) Người có anh, chị hoặc em ruột đang phục vụ trong quân đội hoặc trong lực lượng Công an nhân dân – để mỗi gia đình không gánh hai lần chia ly trong cùng một lúc;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong vòng ba năm đầu đến vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn – theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước, được cấp tỉnh trở lên quyết định. Họ đang góp phần xây dựng quê hương nơi tuyến đầu gian khó;
e) Những cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong đang được điều động công tác tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn – những người đang cống hiến ở một mặt trận không kém phần quan trọng;
g) Công dân đang theo học tại các cơ sở giáo dục phổ thông, hoặc đang được đào tạo trình độ đại học, cao đẳng hệ chính quy trong thời gian của một khóa học – hành trình học tập chính là sự chuẩn bị lâu dài để cống hiến tốt hơn cho đất nước;
h) Dân quân thường trực – lực lượng tại chỗ ngày đêm gìn giữ bình yên cho từng xóm làng.
2. Những công dân sau đây được miễn gọi nhập ngũ:
a) Con của liệt sĩ, hoặc con của thương binh hạng một – những người mang trong huyết quản ký ức về mất mát thiêng liêng, là di sản của máu và nước mắt;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ – để trong gia đình đã chịu tổn thất lớn lao, nỗi đau không phải nhân đôi;
c) Một người con duy nhất của thương binh hạng hai, hoặc của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; hoặc của người nhiễm chất độc da cam ở mức suy giảm tương tự – những người cần ở lại để nâng đỡ gia đình từ hậu phương;
d) Người đang làm công tác cơ yếu, nhưng không thuộc diện quân nhân hay Công an nhân dân – một lực lượng đặc biệt thầm lặng, bảo vệ an ninh quốc gia trong âm thầm;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong đã được điều động công tác tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 24 tháng trở lên – họ đã và đang cống hiến từng ngày nơi miền biên cương Tổ quốc.
3. Về nghĩa vụ sau khi lý do hoãn hoặc miễn không còn:
Những công dân đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do hoãn nữa, thì sẽ được gọi nhập ngũ theo quy định.
Đồng thời, những ai thuộc diện được tạm hoãn hoặc miễn, nếu tình nguyện lên đường nhập ngũ, thì sẽ được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ – như một hành động tự nguyện cao cả, thể hiện lòng yêu nước không phụ thuộc hoàn cảnh.
4. Công khai minh bạch trong danh sách được tạm hoãn hoặc miễn gọi nhập ngũ:
Để bảo đảm sự minh bạch, khách quan và công bằng, danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn hoặc miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, tại các cơ quan, tổ chức liên quan, trong thời hạn 20 ngày.
“Thông tin trong bài viết này chỉ mang tính chất tham khảo. Để được tư vấn chính xác và phù hợp với tình huống cụ thể của bạn, xin vui lòng liên hệ với luật sư chuyên nghiệp.”
Tải văn bản tại đây: LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ 80/VBHN-VPQH
Công ty Luật TNHH Một thành viên Yến Nam [YENNAM LawFirm] – Điểm Tựa Pháp Lý Vững Chắc!
🔹 Uy Tín: Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong ngành luật.
🔹 Đa Dạng Lĩnh Vực: Chúng tôi chuyên tư vấn và giải quyết các vấn đề pháp lý trong nhiều lĩnh vực: từ dân sự, hình sự, doanh nghiệp, thương mại, đất đai, hôn nhân gia đình, đến tranh chấp, thừa kế và quản tài viên quản lý thanh lý tài sản.
🔹 Đội Ngũ Chuyên Nghiệp: Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, chúng tôi lắng nghe và đưa ra giải pháp pháp lý tối ưu nhất cho khách hàng.
🔹 Cam Kết: Chúng tôi không chỉ là luật sư của bạn, mà còn là đối tác tin cậy trong hành trình pháp lý nhầm bào về quyền lợi của bạn.
🔹 Hỗ Trợ: Luôn sẵn sàng lắng nghe và hỗ trợ bạn mọi lúc, mọi nơi. Giúp bạn giải quyết mọi vấn đề một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Liên Hệ: Số 242, đường Trường Chinh, khóm Đông Thịnh 9, P. Long Xuyên, An Giang. 📞 Điện thoại: 02966 266 177 Ls. Nam, 093 997 06 78 Ls. Yến
🌐 Website: https://yennamlawfirm.vn/
Tag: LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ 80/VBHN-VPQH có điểm gì mới, LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ 80/VBHN-VPQH là gì, LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ 80/VBHN-VPQH chú ý điểm gì, LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ 80/VBHN-VPQH pháp lý, LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ 80/VBHN-VPQH nói về gì, LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ 80/VBHN-VPQH tính chất, LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ 80/VBHN-VPQH cụ thể, LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ 80/VBHN-VPQH tình huống, LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ 80/VBHN-VPQH vấn đề, LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ 80/VBHN-VPQH lĩnh vực, LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ 80/VBHN-VPQH tham khảo, LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ 80/VBHN-VPQH kinh nghiệm, LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ 80/VBHN-VPQH CHƯƠNG I, LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ 80/VBHN-VPQH CHƯƠNG II, LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ 80/VBHN-VPQH, LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ 80/VBHN-VPQH ĐIỀU 1, LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ 80/VBHN-VPQH ĐIỀU 2, LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ 80/VBHN-VPQH ĐIỀU 3, LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ 80/VBHN-VPQH KHOẢN 1, LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ 80/VBHN-VPQH KHOẢN 2.