Hiệu lực thi hành Nghị định 102/2024/NĐ‑CP
-
Nghị định này chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
-
Kể từ thời điểm Nghị định này có hiệu lực, các văn bản quy phạm pháp luật sau đây sẽ chấm dứt hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 119-CP ngày 16 tháng 9 năm 1994 của Chính phủ, ban hành quy định về quản lý, sử dụng hồ sơ địa giới, bản đồ địa giới và mốc địa giới hành chính các cấp;
b) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
c) Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
d) Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
đ) Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
e) Nghị định số 42/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ, quy định về hoạt động lấn biển.
-
Đồng thời, Nghị định này bãi bỏ một số điều, khoản cụ thể của các nghị định sau đây:
a) Điều 1 của Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ, sửa đổi một số điều trong các nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
b) Đoạn sau đây tại điểm 1b, Điều 110 của Nghị định số 15/2021/NĐ-CP, đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023:
“Việc phân loại dự án khu đô thị theo quy định tại Phụ lục IX Nghị định này không áp dụng để xác định dự án xây dựng khu đô thị mới thuộc đối tượng thu hồi đất theo quy định tại Điều 62 Luật Đất đai số 45/2013/QH13; các nội dung liên quan đến pháp luật về đất đai, pháp luật về đấu thầu đối với khu đô thị, khu đô thị mới được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về đấu thầu.”
c) Mục ghi chú tại Phụ lục IX của Nghị định số 15/2021/NĐ-CP, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 35/2023/NĐ-CP;
d) Điều 11 của Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022, quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công.
Nghị định 102/2024/NĐ‑CP Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất nông nghiệp
-
Đất trồng cây hàng năm
Là mảnh đất nuôi dưỡng những loại cây vụ ngắn, gieo mầm và khép lại chu kỳ sinh trưởng trong vòng một năm, kể cả những cây được giữ lại để năm sau tiếp tục sinh trưởng. Nhóm này gồm:-
Đất trồng lúa: dành cho vụ lúa hoặc trồng lúa kết hợp các mục đích khác, xứng đáng là chủ lãnh của đồng ruộng; trong đó có loại chuyên trồng lúa – nơi dấu ấn lúa gạo in đậm khi liên tục gieo cấy từ hai vụ trở lên.
-
Đất trồng cây hàng năm khác: dành riêng cho những loại cây nhanh thoái sau một mùa vụ, khác biệt với sức sống trường kỳ của lúa.
-
-
Đất trồng cây lâu năm
Là vùng đất cho cây mọc một lần, phát triển xuyên năm, và từng năm lại đơm hoa kết trái nhiều lần—ký ức bền bỉ và mùa màng năm sau kế tiếp mùa trước. -
Đất lâm nghiệp
Là khu vực dành cho rừng – cội nguồn xanh của đất nước, gồm:-
Rừng đặc dụng: thiên nhiên được bảo vệ nghiêm ngặt, nơi bản sắc sinh thái thăng hoa.
-
Rừng phòng hộ: lớp áo giáp bảo vệ vùng đất, phòng ngừa xói lở và thiên tai.
-
Rừng sản xuất: nơi con người canh tác hợp lý, khai thác có kế hoạch để nuôi sống đời sống.
-
-
Đất nuôi trồng thủy sản
Là mặt nước được chấp thuận để nuôi, trồng thủy sản — nơi giao thoa giữa thiên nhiên và ngành thủy sản. -
Đất chăn nuôi tập trung
Là vùng đất quy hoạch riêng cho trang trại chăn nuôi — nơi con thú bên nhau, được chăm bón trong sự chuyên nghiệp. -
Đất làm muối
Mảnh đất nơi nước biển dưới nắng gió trải qua quá trình kết tinh thành muối — hương vị biển cả đọng lại trong từng hạt trắng. -
Đất nông nghiệp khác
Ngôi nhà của những mục đích đặc thù:-
Ươm tạo cây, con giống; trồng hoa, cảnh—nơi nghệ thuật và sinh học hòa quyện.
-
Nhà kính, chuồng trại phục vụ cho việc trồng trọt và chăn nuôi, cả những hình thức không trực tiếp trên đất.
-
Công trình phục vụ sản xuất: nhà nghỉ cho lao động, kho chứa nông sản, nơi cất giữ phân bón, bảo vệ máy móc và các hạng mục phụ trợ khác.
-
Nghị định 102/2024/NĐ‑CP Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp
-
Đất ở
Là không gian cư trú và các tiện ích phục vụ sinh hoạt trên cùng mảnh đất. Gồm:-
Đất ở nông thôn: trong ranh giới xã, không bị biến thành đô thị—vẫn giữ nét bình yên quê phố.
-
Đất ở đô thị: ở phường, thị trấn hoặc xã đã chuyển mình thành đô thị mới; nơi những nhịp sống phồn hoa hòa cùng bóng hình hiện đại.
-
-
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
Là nơi cơ quan nhà nước, chính trị – xã hội hiện diện vững vàng, tuy nhiên không bao gồm đơn vị sự nghiệp công lập gắn với công trình sự nghiệp. -
Đất quốc phòng, an ninh
Là nơi bảo vệ nền độc lập – từ doanh trại, phòng tuyến đến trung tâm huấn luyện, nhà ở công vụ, hậu cần, đến các công trình phục vụ trực tiếp quốc phòng và công an. -
Đất xây dựng công trình sự nghiệp
Là không gian nuôi dưỡng tinh thần và tri thức:-
Văn hóa: nhà hát, bảo tàng, cung văn hóa, tượng đài.
-
Xã hội: trung tâm bảo trợ, điều dưỡng, phục hồi.
-
Y tế: bệnh viện, trạm y tế, cơ sở phục hồi chức năng và toàn bộ hệ sinh thái hỗ trợ.
-
Giáo dục: trường học các cấp, giảng đường, ký túc xá, văn phòng, bãi đỗ xe.
-
Thể thao: sân vận động, trung tâm huấn luyện, bể bơi, khu thể thao cộng đồng.
-
Khoa học và công nghệ: phòng thí nghiệm, viện nghiên cứu, khu ươm tạo, công viên khoa học.
-
Môi trường, khí tượng thủy văn, ngoại giao và các công trình sự nghiệp khác.
-
-
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
Bao gồm:-
Đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp: nơi sản xuất, nhà lưu trú, dịch vụ và hạ tầng cho công nghiệp.
-
Đất thương mại, dịch vụ: trung tâm mua bán, dịch vụ, kho bãi, và cả nơi lưu trú — ngoại trừ các khu sân golf đã có chức năng khác.
-
-
Đất sử dụng công cộng
Là mạch giao thông và nhu cầu tiện ích của xã hội: đường sá, cầu cống, bến bãi, cảng, hạ tầng thủy lợi, xử lý nước và rác thải, năng lượng, viễn thông, chợ, công viên — mang lại tiện nghi công cộng rộng lớn. -
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
-
Tôn giáo: chùa chiền, nhà thờ, tổ chức tôn giáo hợp pháp.
-
Tín ngưỡng: đình, miếu, từ đường, vùng linh thiêng của cộng đồng.
-
-
Đất nghĩa trang, hỏa táng, lưu tro cốt
Là nơi trân trọng tổ chức mai táng, lưu giữ ký ức qua tro cốt và công trình gắn liền. -
Đất có mặt nước chuyên dùng
Là các vùng nước—ao, hồ, sông, kênh—đã được quy hoạch sử dụng chính khác ngoài nuôi trồng thủy sản. -
Đất phi nông nghiệp khác
Là những mảnh đất được giao, cho thuê hay chuyển mục đích nhưng chưa có công trình, không thuộc bất kỳ mục trên—một khoảng trống pháp lý linh hoạt để điều chỉnh theo thời gian.
Khiếu nại quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế
-
Người có đất bị thu hồi, cùng các tổ chức, cá nhân có liên quan, có quyền khiếu nại đối với các hành vi như: kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế kiểm đếm, thu hồi đất, hoặc cưỡng chế thu hồi đất — theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Trong thời gian chờ cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, việc thực hiện các quyết định liên quan vẫn tiếp tục được triển khai, bao gồm: kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế kiểm đếm, thu hồi đất, và cưỡng chế thu hồi đất.
Tuy nhiên, nếu sau khi xem xét, cơ quan có thẩm quyền kết luận rằng việc thu hồi đất là trái pháp luật, thì:
Việc cưỡng chế phải ngừng ngay lập tức nếu chưa hoàn tất;
Quyết định thu hồi đất đã ban hành phải bị hủy bỏ;
Đồng thời, Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do quyết định hành chính gây ra (nếu có), nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người dân.
-
Trong trường hợp việc thu hồi đất có liên quan đến quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân khác đang cùng sử dụng đất, thì không cần chờ giải quyết xong các tranh chấp, nghĩa vụ liên quan giữa các bên.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền vẫn có thể tiến hành các bước kiểm đếm, cưỡng chế kiểm đếm, thu hồi đất, và cưỡng chế thu hồi đất theo đúng quy định pháp luật.
“Thông tin trong bài viết này chỉ mang tính chất tham khảo. Để được tư vấn chính xác và phù hợp với tình huống cụ thể của bạn, xin vui lòng liên hệ với luật sư chuyên nghiệp.”
Tải văn bản tại đây: Nghị định 102/2024/NĐ‑CP
Công ty Luật TNHH Một thành viên Yến Nam [YENNAM LawFirm] – Điểm Tựa Pháp Lý Vững Chắc!
🔹 Uy Tín: Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong ngành luật.
🔹 Đa Dạng Lĩnh Vực: Chúng tôi chuyên tư vấn và giải quyết các vấn đề pháp lý trong nhiều lĩnh vực: từ dân sự, hình sự, doanh nghiệp, thương mại, đất đai, hôn nhân gia đình, đến tranh chấp, thừa kế và quản tài viên quản lý thanh lý tài sản.
🔹 Đội Ngũ Chuyên Nghiệp: Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, chúng tôi lắng nghe và đưa ra giải pháp pháp lý tối ưu nhất cho khách hàng.
🔹 Cam Kết: Chúng tôi không chỉ là luật sư của bạn, mà còn là đối tác tin cậy trong hành trình pháp lý nhầm bào về quyền lợi của bạn.
🔹 Hỗ Trợ: Luôn sẵn sàng lắng nghe và hỗ trợ bạn mọi lúc, mọi nơi. Giúp bạn giải quyết mọi vấn đề một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Liên Hệ: Số 242, đường Trường Chinh, khóm Đông Thịnh 9, P. Long Xuyên, An Giang. 📞 Điện thoại: 02966 266 177 Ls. Nam, 093 997 06 78 Ls. Yến
🌐 Website: https://yennamlawfirm.vn/
Tag: Nghị định 102/2024/NĐ‑CP có điểm gì mới, Nghị định 102/2024/NĐ‑CP là gì, Nghị định 102/2024/NĐ‑CP chú ý điểm gì, Nghị định 102/2024/NĐ‑CP pháp lý, Nghị định 102/2024/NĐ‑CP nói về gì, Nghị định 102/2024/NĐ‑CP tính chất, Nghị định 102/2024/NĐ‑CP cụ thể, Nghị định 102/2024/NĐ‑CP tình huống, Nghị định 102/2024/NĐ‑CP vấn đề, Nghị định 102/2024/NĐ‑CP lĩnh vực, Nghị định 102/2024/NĐ‑CP tham khảo, Nghị định 102/2024/NĐ‑CP kinh nghiệm.